Tổng số lượt xem trang

Thứ Hai, 27 tháng 10, 2014

TỪ ĐIỂN KINH DOANH - ĐỊNH NGHĨA

TỪ ĐIỂN KINH DOANH - Định nghĩa


Định nghiã: MONATERY POLICY - CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

Chính sách tiền tệ (monatery policy) là một chiến lược kinh tế mà chính phủ sẽ chọn lựa để quyết định cho tăng (expansion) hoặc giảm (contraction) việc cung cấp tiền tệ cho quốc gia. Ngân Hàng Quốc Gia thường áp dụng chính sách tiền tệ bằng cách sử dụng 3 công cụ chính: (1) thu vào hoặc bán ra các nợ công (national debt), (2) thay đổi những hạn chế tín dụng, và (3) thay đổi tỷ lệ lãi suất bằng cách thay đổi nhu cầu dự trữ (reserve requirement). Chính sách tiền tệ giữ vai trò chủ đạo trong việc kiểm soát nhu cầu tổng hợp (aggregate-demand) về mặt tiền tệ và một cách nới rộng trong việc kiểm soát lạm phát trong một nền kinh tế. Còn được gọi là monetary regime. 


Định nghĩa :  MICROECONOMICS - KINH TẾ VI MÔ

Đây là việc nghiên cứu hành vi kinh tế của những thực thể cá nhân đơn lẻ (individual unit) của một nền kinh tế (chẵng hạn một con người, một hộ gia đình, một công ty, hoặc một ngành kỹ nghệ) chứ không phải nghiên cứu đến nền kinh tế tổng hợp (aggregate economy) liên quan đến lĩnh vực kinh tế vĩ mô (macroeconomics). Microeconomics chủ yếu liên quan (1) đến những yếu tố ảnh hưởng lên những lựa chọn kinh tế của từng cá nhân, (2) tác dụng của những thay đổi lên những yếu tố trong việc lấy quyết định của các cá nhân, (3) những lựa chọn của họ được phối hợp bởi các thị trường thế nào, và (4) việc giá cả và tiêu thụ (demand) sẽ được ấn định thế nào trong các thị trường riêng lẻ. Các chủ đề chính mà microeconomics sẽ nghiên cứu thường bao gồm lý thuyết tiêu thụ (theory of demand), lý thuyết xí nghiệp và nhu cầu lao động và các yếu tố sản xuất khác.


Định nghĩa : LOGISTICS  -  HẬU CẦN

Đây chỉ hoạt động lên kế hoạch, cho thi hành và đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc thu gom (procurement), cho di chuyển và đổ đậu (stationning) liên quan đến các đối tượng khác nhau như nhân viên, vật liệu, và các nguồn lực khác để hoàn thành những mục tiêu của một chiến dịch, một kế hoạch, một dự án, hoặc một chiến lược. Hoạt động này có thể được định nghĩa như là cuộc quản lý tồn kho đang di chuyển và khi dừng nghỉ. 




Định nghĩa :  MARGINAL COST  -  CHI PHÍ BIĖN

Người ta định nghĩa marginal cost (phí tổn biên) như là sự tăng hoặc giảm của tổng phí tổn (total cost) đối với một mẽ sản xuất (production run) khi làm phụ thêm một đơn vị mặt hàng (item). Phí tổn này được tính ra trong những trường hợp theo đấy điểm hoà vốn (breakeven point) đã đạt được: các chi phí cố định đã được tính trọn vào (absorbed) vào các mặt hàng đã được sản xuất ra, và chỉ những chi phí trực tiếp (còn được gọi là variable cost) là cần phải được tính vào. Do đó marginal cost là những variable cost bao gồm phí lao động, phí vật liệu, cộng thêm một phần ước tính các phí cố định (chẵng hạn chi phí hành chánh và chi phí bán hàng). Trong những công ty nào, theo đấy chi phí bình quân là khá ổn định, thì marginal cost thường bằng chi phí bình quân. Tuy nhiên, trong những ngành kỹ nghệ đòi hỏi đầu tư vốn nặng (chẵng hạn các nhà máy sản xuất xe hơi, hàng không, hầm mõ) và có chi phí bình quân cao, thì marginal cost rất thấp khi so sánh. Khái niệm về marginal cost là đặc biệt quan trọng trong việc cấp phát nguồn vốn vì, muốn kết quả tối ưu, ban quản trị phải tập trung các nguồn vốn vào những nơi mà sai biệt giữa thu nhập biên (marginal revenue) và marginal cost là tối đa. Marginal còn có những tên khác như called choice cost, differential cost hoặc incremental cost.




Định nghĩa :  CUSTOMER SERVICE -- DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG

Đây là những tương tác giữa một khách hàng và một nhà cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ vào lúc bán hàng và sau đó (được gọi là dịch vụ hậu mãi). Dịch vụ khách hàng thường tăng thêm giá trị đối với một sản phẩm và xây dựng một mối liên hệ (relationship) bền vúng.


Định nghĩa :  CUSTOMER RELATIONSHIP -  QUAN HỆ KHÁCH HÀNG

Đây là việc phát triển một kết nối bền vững giữa một công ty với những khách hàng của mình. Những mối quan hệ này bao gồm những truyền thông tiếp thị, việc hỗ trợ bán hàng (sales), hỗ trợ kỹ thuật, và dịch vụ khách hàng. Mối quan hệ này được đo lường bởi mức độ hài lòng của khách hàng thông qua chu kỳ mua hàng (buying cycle) và theo sau việc tiếp nhận hàng hoá và dịch vụ. Bạn xem tiếp Customer Relationship Management (CRM).


Định nghĩa : CUSTOMER RELATIONSHIP MANAGEMENT (CRM)
                     QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG

Định nghĩa 1  :  Một triết lý quản lý theo đấy các mục tiêu của một công ty có thể được thực hiện tốt nhất thông qua sự nhận diện những nhu cầu và mong muốn được phát biểu rõ ra hoặc không của khách hàng cũng như sự hài lòng của khách hàng

Định nghĩa 2 :  Một hệ thống máy tính giúp nhận diện, đặt mục tiêu, thu thập và giữ lại "pha trộn" (mix) tốt nhất các khách hàng. CRM giúp nhận dạng (profiling) các khách hàng tiềm năng, hiểu thấu các nhu cầu khách hàng, cũng như giúp xây dựng những mối quan hệ mật thiết với khách hàng, bằng cách cung cấp những sản phẩm thích hợp nhất và nâng tầm dịch vụ khách hàng lên cao. CRM sẽ cho tích hợp các hệ thống văn phòng hậu cứ và tiền phương (back and front office) để tạo ra một căn cứ dữ liệu (database) liên quan đến những mối tiếp xúc khách hàng, các vụ mua sắm, và những vụ hỗ trợ kỹ thuật, cũng như các việc linh tinh khác. Database giúp công ty cho phép trình làng một bộ mặt hợp nhất trước các khách hàng, cũng như cải tiến chất lượng mối quan hệ, trong khi có thể cho phép khách hàng tự mình quản lý một vài thông tin.



Định nghĩa :  DIVIDEND  -  CỔ TỨC


Để chỉ phần chia lời sau thuế của một công ty, được phân phối cho cổ đông (shareholder) dựa theo số lượng và loại cổ phiếu (share) mà cổ đông nắm giữ. Điển hình là các công ty nhỏ thường phân phối cổ tức (dividend) vào cuối năm kế toán, trong khi ấy các công ty lớn hơn (nghĩa là công ty được niêm yết ra thị trường chứng khoán) thường lại phân phối cổ tức theo quý. Số tiền mỗi cổ tức cũng như thời gian chia cổ tức sẽ do hội đồng giám đốc quyết định. Ngoài ra, người ta sẽ quyết định tiền chia cổ tức sẽ được trích từ lợi nhuận hiện hành hay là lợi nhuận dự trữ trong quá khứ. Các cổ đông có cổ phiếu ưu đãi (preferred stock) sẽ nhận cổ tức theo tỉ suất cố định và được trả trước tiên. Còn các cổ đông có cổ phiếu phổ thông  (common qstock) sẽ nhận được bất cứ số tiền cổ tức nào, dựa trên mức độ lợi nhuận, và trên nhu cầu tiền mặt của công ty trong việc khuếch trương hay mục đích gì gì đó của công ty. Điều lệ của công ty thường nghiêm cấm việc chia cổ tức trên lợi nhuận ước tính chưa thực thụ nhận được. Thông thường, tất cả các cổ tức sẽ bị đánh thuế, và thường bị khấu trừ thuế ngay tại nguồn.

Định nghĩa : SHARE. -  CỔ PHẦN

Được xem như là một đơn vị sở hữu tượng trưng cho một phần bằng nhau trên vốn của công ty. Nó cho phép người chù sở hữu (cổ đông,  shareholder) yêu cầu hưởng lợi nhuận của công ty cũng như có nghĩa vụ đối với những nợ nần hoặc mất mát của công ty. Có 2 loại cổ phần: (1) loại cổ phần phổ thông (common stock) cho phép cổ đông chia sẽ lợi tức của công ty nếu có, cũng như bỏ phiếu vào những kỳ họp cổ đông thường niên hoặc bất thường khác, và (2) loại cổ phần ưu tiên (prefered stock) cho phép cổ đông hưởng một lợi tức cố định định kỳ (lãi suất) nhưng thường lại không có quyền bỏ phiếu.
  

Định nghĩa:  SHAREHOLDER. -  CỔ ĐÔNG

Đây chỉ một cá nhân, một nhóm, hoặc một tổ chức chủ sở hữu một hoặc nhiều cố phiếu (share) trong một công ty, theo đấy một chứng chỉ được phá hành theo tên của cổ đông. Là hợp pháp khi một công ty chỉ có một cổ đông. Còn được gọi là stockholder ở Mỹ.




Định nghĩa  :  STOCK  -  CỔ PHIẾU, CHỨNG KHOÁN

2 định nghĩa.

1. Vốn chủ sở hữu (equity capital) được tăng lên do việc bán cổ phần (share).
2. Một phần tỉ lệ của vốn chủ sở hữu của một công ty được tượng trưng bởi những cổ phần hoàn toàn được trả.




Định nghĩa: LABOR FORCE -  LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG

2 định nghĩa

1. Số công nhân trong một công ty.
2. Số cá nhân trong một nền kinh tế (economy) đang có việc làm (employed) hoặc đang tìm việc làm (employment.


Định nghĩa : PONZI SCHEME  -  MÁNH KHOÉ KIỂU PONZI

Một kiểu lừa đảo (scam) theo đấy những người dân cả tin bị thu hút bởi lời hứa trã lãi cao trong một thời gian ngắn, nhưng thưc chất người ta lấy tiền mặt của những nhà đầu tư đi sau trả cho người đầu tư đi trước, với hy vọng là số người đầu tư ngày càng tăng. Toàn bộ cấu trúc sẽ sụp đổ khi tiền mặt trã ra (cash outflow) vượt quá tiền mặt thu vào (cash inflow). Tuy nhiên, người chủ mưu (originator) vụ lừa đảo, bao giờ cũng biến mất với sổ tiền rất trước khi hệ thống sụp đổ. Kiểu lừa đảo này mang tên một người Ý di cư qua Mỹ mang tên là Charles Ponzi (1882-1949). Ông này từ năm 1919-20 đã thu gom được hơn 15 triệu đô của 40.000 người mà ông ta gạ gẫm hứa tăng xấp 2 tiền đầu tư của họ trong 90 ngày.
Ở VN, chắc các bạn đã biết vụ nước hoa Thanh Hương của Nguyễn Văn Mười Hai vào đầu 1990. Cũng như ở Mỹ, năm 2009, vụ lừa đảo kiểu Ponzi của Bernard Madoff nỗi tiếng với số tiền thiệt hại lên đến 67 tỹ đô. Madoff bị kêu án 150 năm tù.


Định nghĩa :  UNEMPLOYMENT INSURANCE - BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Đây ám chỉ chánh sách phúc lợi của NN theo đấy những người nào trong độ tuổi lao động nhưng bị thất nghiệp không phải lỗi tại mình (nhưng sẵn sàng làm việc và trong vòng tìm kiếm việc làm mới) thì hằng tháng sẽ nhận được một số tiền (được gọi là phúc lợi thất nghiệp) để sống cho qua ngày. 


Định nghĩa :  COPYRIGHT  -  BẢN QUYỀN

Đây chỉ sự độc quyền về mặt pháp lý (legal monopoly) cho phép bảo vệ những công trình đặc thù (original) đã được phát hành (publised) hoặc chưa (trong suốt thời gian sống của tác giả cộng thêm 50 năm) khỏi sự sao chép không được phép mà không trả một số tiền thù lao và đền bù. Bản quyền không chỉ bao gồm sách mà còn bao gồm quảng cáo, báo chí, thiết kế đồ hoạ, nhãn, thư từ (bao gồm luôn email), nhạc kịch, bản đồ, thiết kế sản phẩm, v.v.. Dựa trên những hiệp ước quốc tế liên quan đến bảo vệ sở hữu trí tuệ (Berne Convention, Universal Copyright Convention, và WIPO Copyright Treaty), cỏ 5 quyền được gắn liền với một bản quyền: quyền được (1) sao lại công trình bất cứ dưới dạng nào, ngôn ngữ nào, hoặc medium nào; (2) thích nghi hoặc chuyễn hoá (derive) nhiều công trình hơn từ bản quyền; (3) sao ra nhiều bổn và phân phối phát tán; (4) trình diễn trước công chúng; (5) cho triễn lãm trước công chúng. Tuy nhiên, điều được bảo vệ bởi bản quyền là sự diễn tả (expression) hoặc sự hiện thân (embodiment) của một ý tưởng, chứ không tự thân ý tưởng. Một bản quyền sẽ không tương đương với sự cấm đoán đạo văn về mặt pháp lý (là hành vi phi đạo đức, nhưng không phải là một xúc phạm) và không áp dụng cho thông tin thực tế.




Định nghĩa:  INFLATION  -   LẠM PHÁT

Một sự tăng nhanh giá cả được duy trì, được đo lường rộng rải bởi một vài chỉ số (index, chẵng hạn Cónumer Price Index - CPI) theo năm tháng, và được phản chiếu như là một sự sụt giảm tương ứng của sức mua của đồng tiền. Lạm phát có một tác động rất xấu đối với người ăn lương cố định, làm chán nản sự tiết kiệm.
Nguyên nhân lạm phát mà mọi người chấp nhận thì không chỉ có một mà là nhiều, và lý thuyết kinh tế hiện đại chỉ cho thấy có 3 loại lạm phát: (1) lạm phát bị thúc đẫy bởi giá phí (Cost-push inflation) theo đấy tiền lương tăng làm cho kinh doanh tăng giá để bù đắp việc giá cả lao động leo thang kéo theo việc đòi hỏi lương cao hơn, ta gọi  là vòng xoáy tiền lương (wage-price spiral) - do thiếu hụt lao động có tay nghề cao, nên tăng lương để chèo kéo lao động hiếm. (2) Lạm phát bị thúc đẫy bởi tăng nhu cầu (demand-pull ìnlation) do việc tăng nhu cầu tiêu thụ được tài trợ bởi tín dụng có sẵn dễ dãi. (3) Lạm phát tiền tệ (monetary ìnlation) do việc tăng cung cấp  tiền tệ (do việc nhà nước in thêm tiền trang trải chi tiêu để bù đắp thiếu hụt ngân sách).




Định nghĩa :  MARKETING - TIẾP THỊ

Đây là tiến trình quản lý theo đấy hàng hoá và dịch vụ đươc biến chuyển từ khái niệm (ý tưởng ban đầu) qua hàng hoá dịch vụ để cuối cùng đến tay khách hàng. Tiến trình này bao gồm sự phối hợp của 4 thành tố được gọi là bốn-P của tiếp thị: 
(1) Product: nhận diện, chọn lựa và phát triển sản xuất một mặt hàng.
(2) Price: ấn định giá cả mặt hàng. 
(3) Place: chọn ra một kênh phân phối cho phép nắm bắt chỗ ở cùa khách hàng. 
(4) Promotional strategy: phát triển và thi công một chiến lược khuyến mãi (promotional strategy).
Thí dụ, các sản phẩm mới của Apple được phát triển để cho bao gồm những ứng dụng và hệ thống cải tiến, được tính giá khác nhau dựa trên việc khả năng khách hàng mong muốn được cung cấp bao nhiêu, và được bán tại những nơi nào Apple được trưng bán. Để khuyến khích việc tiêu thụ thiết bị, công ty trình làng sự có mặt ban đầu thông qua những buổi sự kiện kỹ thuật được quảng cáo rầm rộ trên trang web và trên truyền hìng.
Marketing được dựa trên việc suy nghĩ về mặt kinh doanh liên quan đến nhu cầu của khách hàng cũng như sự hài lòng của họ. Tiếp thị khác với bán buôn, vì buôn bán bản thân chỉ liên quan đến những thủ thuật lôi kéo khách hàng trao tiền mặt lấy hàng, và không quan tâm đến trị giá của cuộc trao đổi. Khác với tiếp thị, việc buôn bán không nhìn thấy trọn tiến trình kinh doanh (business process) là một cố gắng tích hợp rất chặt chẽ để khám phá, tạo dựng, khêu gợi và thoả mãn những nhu cầu của khách hàng. Nói cách khác, marketing ít liên quan đến việc lôi kéo khách hàng trả tiền hàng mình mua, mà chỉ chú trọng đến việc phát triển một nhu cầu đối với mặt hàng này và thoả mãn trọn vẹn nhu cầu của khách hàng. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét